Tải Free Cơ Sở Lý Luận Về Quản Trị Bán Hàng Mới Nhất

5/5 - (1 bình chọn)

Cơ Sở Lý Luận Về Quản Trị Bán Hàng : chi tiết khái niệm, phân loại, vai trò, các yếu tố tác động đến quản trị bán hàng. Chúng ta hãy đi sâu vào tìm hiểu ở dưới đây nhé

Cơ Sở Lý Luận Quản Trị Bán Hàng
Cơ Sở Lý Luận Quản Trị Bán Hàng

1.1.1 Khái niệm về bán hàng (Cơ Sở Lý Luận Về Quản Trị Bán Hàng)

Bán hàng là hoạt động giao tiếp mà trong đó người bán tìm hiể, khám phá nhu cầu hoặc làm phát sinh nhu cầu của người mua đồng thời khẳng định khả năng đáp ứng nhu cầu đó bằng lợi ích của sản phẩm nhằm thỏa mãn quyền lợi thỏa đáng, lâu dài của hai bên.

Nhìn dưới góc độ kinh tế bán hàng là một hoạt động giao tiếp mà trong đó người bán tìm hiểu, khám phá nhu cầu hoặc làm phát sinh nhu cầu của người mua đồng thời qua đó còn khẳng định khả năng đáp ứng nhu cầu đó bằng lợi ích của sản phẩm nhằm thỏa mãn quyền lợi thỏa đáng, lâu dài của cả hai bên.

Nhìn dưới góc độ hoạt động thương mại bán hàng là một móc xích trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, việc chuyển dịch quyền sở hữu hàng hóa cho người mua đồng thời thu được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền bán hàng.

Bán hàng cũng được xem là một chức năng tiêu thụ sản phẩm, một bộ phận hữu cơ của hoạt động kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Là một khâu trong hệ thống kinh doanh có nhiệm vụ và có các yếu tố tổ chức tương đối độc lập nhưng liên quan chặt chẽ với các chức năng khác. Công việc bán hàng đươc tổ chức như là một quá trình từ việc thiết lập mục tiêu đến việc thực hiện các biện pháp để đạt được mục tiêu bán hàng

1.1.2  Phân loại bán hàng

Trong các doanh nghiệp và công ty thì thường có các hình thức bán hàng sau

Bán hàng trực tiếp ( Direct selling) Đây là kiểu bán hàng truyền thống nhất, người bán – người cung cấp dịch vụ sẽ gặp trực tiếp người mua để trao đổi và bán hàng

Bán lẻ ( Retail Selling) Là kiểu bán hàng mà sản phẩm được bán cho người tiêu dùng sản phẩm qua các kênh phân phối như: Siêu thị, shop, cửa hàng tiện lợi,…

Đại diện bán hàng ( Agency Selling) Một đơn vị khác thay mặt nhà sản xuất để bán sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng

Bán hàng qua mobile ( Telesales) Với hình thức bán hàng các sản phẩm dịch vụ sẽ được bán qua các nhân viên tư vấn qua điẹn thoại cho khách hàng, và sẽ chốt đơn hàng thông qua điện thoại mà không cần gặp mặt trực tiếp như hình thức bán hàng trực tiếp

Bán hàng tại nhà ( Door to Door Selling) Hình thức này nhân viên bán hàng sẽ đến gặp khách hàng trực tiếp tại để tư vấn về các sản phẩm dịch vụ mình cung cấp, tiến hành bán hàng trực tiếp với khách hàng

Bán hàng giữa các doanh nghiệp ( Business to Business) Hình thức này là hợp tác, bán hàng giữa các doanh nghiệp với nhau

Bán hàng trên Internet ( Online Selling) Đây là hình thức bán hàng tiếp thị và bán các sản phẩm thông qua các trang mạng trên Internet. Tiếp cận và bán hàng trực tiếp thông qua Internet

1.1.3 Vai trò của việc bán hàng đối với doanh nghiệp

Bản chất của bán hàng là sự chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng hóa sang tiền, do đó bán hàng có vai trò rất quan trọng đối với cả khách hàng, doanh nghiệp và xã hội.

Bán hàng được xem là khâu quan trọng nhất trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp:

Mục đích chính của sản xuất hàng hóa ra là để trao đổi, mua bán chính vì thế sự ra đời trao đổi đã xuất hiện cùng với sự ra đời của sản xuất hàng hóa. Bán hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị sữ dụng nhất định của một sản phẩm, Đây của là khâu cuối cũng có tính chất quyết định của quá trình sản xuất kinh doanh.

Bán hàng là khâu trung gian liên lạc thông tin giữa sản xuất và người tiêu dùng

Bán hàng là hoạt động vừa liên quan đến người sản xuất / người bán lại vừa liên quan đến người tiêu dùng /  người mua. Thông qua việc bán hàng doanh nghiệp có thể nắm rõ được đầy đủ, chính xác các thông tin về cung, cầu, giá cả, thị hiếu,.. của người tiêu dùng. Từ những thông tin trên doanh nghiệp sẽ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh những mặt hàng phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bán hàng đạt hiệu quả cao. Khi doanh nghiệp bán được hàng và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường điều này thể hiện rằng việc sản xuất của doanh nghiệp đã ăn khớp với nhu cầu của xã hội, vừa thể hiện sự thừa nhận của xã hội về lao động của sản xuất hàng hóa là có ích và hợp lý, đồng thời sẽ là điều kiện cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.

Vì thế, hoạt động bán hàng có vai trò rất quan trọng với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nếu hoạt động bán hàng và các dịch vụ hỗ trợ bán hàng càng được mở rộng và đạt nhiều hiệu quả, thì doanh ghiệp có nhiều khả năng sẽ thu được nhiều lợi nhuận.

Khái niệm về Quản trị bán hàng (Cơ Sở Lý Luận Về Quản Trị Bán Hàng)

Quản trị bán hàng được Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ định nghĩa là việc lập kế hoạch, chỉ đạo, định hướng và kiểm soát các hoạt động bán hàng cá nhân của một doanh nghiệp, nó bao gồm cả việc lựa chọn, tuyển dụng, đào tạo, trang bị, phân công, định tuyến, giám sát trả công và tạo động lực thúc đẩy cho lực lượng bán hàng cá nhân thực hiện nhiệm vụ này

Đây là một hoạt động của những người hoặc lực lượng bán hàng gồm những người hỗ trợ trục tiếp cho lực lượng bán hàng, tập trung vào việc áp dụng thực tế các kỹ năng bán hàng và quản lý hoạt động bán hàng của công ty. Đây được xem là chức năng quan trọng vì doanh thu thuần từ việc bán sản phẩm và dịch vụ sẽ dẫn tới lợi nhuận cho các hoạt động kinh doanh thương mại. Doanh thu và lợi nhuận là mục tiêu và cũng là chỉ số để đánh giá hiệu quả của hoạt động bán hàng. Theo cách hiểu này, quản trị bán hàng sẽ là một phương thức hay các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hóa và dịch vụ với chi phí bỏ ra là thấp nhất, nhằm tối đa hóa mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp

Trước đây quản trị bán hàng chỉ đề cập đến sự chỉ đạo của lực lượng bán hàng. Sau đó, thuật ngữ “Quản trị bán hàng” còn đề cập đến hoạt động bán hàng cá nhân. Do đó, ngoài quản lý lực lượng bán hàng,thì quản trị bán hàng còn quản lý hoạt động bán hàng cá nhân:

– Lực lượng bán hàng trong doanh nghiệp: Mọi hoạt động quản trị diễn ra nhằm mục đích quản lý lực lượng bán hàng với các quyết định tác nghiệp và các hoạch định chiến lược như tuyển trọng, đào tạo, phân công, giám sát, động viên, khuyến khích và đánh giá.

– Hoạt động bán hàng cá nhân: Thiết lập và tạo ra quy trình bán hàng cá nhân hiệu quả, chuyên nghiệp cho mọi nhân viên bán hàng trong doanh nghiệp.

1.3 Chức năng của Quản trị bán hàng đối với doanh nghiệp

1.3.1 Chức năng lập kế hoạch

Người thực hiện vai trò quản lý các hoạt động quản trị bán hàng sẽ trình bày và đề xuất các chính sách bán và hội động quản trị. Đồng thời lập kế hoạch bán hàng trong dài hạn nhằm đạt các mốc lợi nhuận mục tiêu xác định khu vực và vị trí bán hàng, phân bổ ngân sách và thời điểm thực hiện mục tiêu. Đối với lực lượng bán hàng thì quản lý cần lên kế hoạch hoạt động cho các nhân viên bán, hướng dẫn hoặc sắp xếp con đường thăng tiến cho nhân viên bán hàng của mình

1.3.2 Chức năng triển khai thực hiện kế hoạch

Sau khi đã có một kế hoạch chi tiết thì người làm quản trị cần tuyển dụng những người có năng lực, đáp ứng nhu cầu đề ra, cần đạo tạo huấn luyện củng cố và năng cao kiến thức nhân viên mới và cả nhân viên cũ, để duy trị và phát huy khả năng, năng lực, thái độ làm việc hiệu quả của nhân viên. Song song đó, cần thúc đẩy và động viên lực lượng bán hàng để họ phát huy tối đa tiềm năng của bản thân. Tiến hành sa thải những nhân viên không phù hợp, vi phạm nội quy quy chế của công ty.

1.3.3 Chức năng kiểm soát

Đưa ra danh dách tiêu chuẩn về đạo đức và năng lực cho công việc của lực lượng bán hàng.

Ghi lại và phân tích hiệu quả làm việc của từng đội ngũ và từng thành viên bán hàng

Xác định những khu vực đạt chỉ tiêu doanh số, khu vực không đạt được chỉ tiêu, sau đó tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết kịp thời và hiệu quả.

1.4 Vai trò của Quản trị bán hàng đối với doanh nghiệp

Vai trò của quản trị bán hàng trở nên cần thiết hơn khi nó được nhận ra bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp, quản trị bán hàng sẽ xây dựng một cơ cấu tổ chức có sự liên hệ giữa bộ phận bán hàng và các bộ phận khác. Nó cũng tạo nên một mạng lưới phân phối bên ngoài công ty bào gồm các nhân viên bán hàng và các địa lý phân phối giúp doanh nghiệp tiếp cận được với khách hàng mục tiêu của mình

Quản trị bán hàng có vai trò giúp doanh nghiệp thu thập, tổng hợp các thông tin về đối thủ cạnh tranh, những hành vi và nhu cầu khách hàng. Làm tăng khả thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, cũng từ đó làm tăng khả năng việc mua hàng sẽ được lặp lại, duy trì và mở rộng lượng khách hàng cần thiết, góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận và thị phần cho doanh nghiệp.

Nâng cao khả năng cạnh tranh với đối thủ trên thị trường của doanh nghiệp, đồng thời giảm chi phí bán hàng, giảm luân chuyển nhân viên do đó một phần sẽ giảm được chi phí tuyển dụng, có ảnh hưởng tốt đến quá tình quản trị marketing, quản trị kênh phân phối.

Ngoài những vai tro trên, quản trị bán hàng có một vai trò nhất định đối với khách hàng, khi quản trị bán hàng của tổ chức hoạt động một cách hiệu quả sẽ giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, tiền bạc và công sức tìm mua, đánh giá và sử dụng sản phẩm dịch vụ. Sự cạnh tranh của hoạt động quản trị bán hàng giữa các doanh nghiệp với nhau cũng sẽ tạo cho khách hàng có nhiều cơ hội để tiếp cận với sản phẩm hơn, khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn cho nhu cầu của mình.

1.5 Mục tiêu của quản trị bán hàng đối với doanh nghiệp:

Mục tiêu được hiểu là một điểm kết thúc của một hành động, là điều được hướng tới, mong muốn đạt được của một cá nhân hay tổ chức nào đó trong tương lai. Mục tiêu sẽ thường được gắn liền với các kế hoạch, dự án,… và sẽ được triển khai theo từng giai đoạn. Mục tiêu đưa ra phải đảm báo khả năng thực hiện, không nên đưa ra những mục tiêu quá nhiều tham vọng nếu khả năng thực hiện nó không đủ.

Mục tiêu của quản trị bán hàng ở từng giai đoạn, từng ngành hàng sẽ khác nhau, nhưng chủ yếu đều nhắm đến các mục tiêu tăng sản lượng hàng bán ( tăng doanh thu), đóng góp cho lợi nhuận và phát triển mục tiêu dài hạn của tổ chức, mục tiêu về nhân sự tạo ra đội ngủ bán hàng chuyên nghiệp và mang lại hiểu quả cao và mục tiêu về khách hàng tiềm năng

1.5.1 Mục tiêu về nhân sự (Cơ Sở Lý Luận Về Quản Trị Bán Hàng)

Dù bất kể trong lĩnh vực kinh doanh nào yếu tố con người đều giữ vai trò quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp. Để có thể cạnh tranh trên thị trường doanh nghiệp cần một đội ngủ bán hàng chuyên nghiệp năng động hoàn thành tốt nhiệm vụ, tạo được sự thu hút và thiện cảm với khách hàng do đó việc quá trình tuyển dụng đều phải xác với những tiêu chuẩn đã đặt ra, được xây dựng rõ ràng, kỹ lưỡng đầy đủ ba yếu tố như kiến thức, thái độ và kỹ năng đây là những yếu tố cơ bản tạo nên một con người suất sắc.

Một trong những mục tiêu cốt lỗi của quản trị bán hàng là tạo động lực cho lực lượng bán hàng. Bán hàng là một nhiệm vụ rất khó khăn, việc đạt được mục tiêu doanh số có thể trở nên áp lực. Do đó, nhiệm vụ của quản trị bán hàng là đảm bảo gần lực lượng bán hàng được thúc đẩy liên tục thông qua hệ thống khuyến khích và khen thưởng thích hợp.

1.5.2 Mục tiêu về doanh số, lợi nhuận (Cơ Sở Lý Luận Về Quản Trị Bán Hàng)

Đây là thước đo thực tế đánh giá năng lực và hiểu quả trong công tác quản trị bán hàng. Mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận được thể hiện bằng giá trị, doanh số hay thị phần …Khi một doanh nghiệp có kỹ năng bán hàng liên tục và bền vững, tổ chức đó sẽ có khả năng giành được nhiều thị phần và giúp doanh nghiệp tăng trưởng tốt hơn, cùng với đó khối lượng hàng bán và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng trưởng không ngừng thì doanh nghiệp có thể trở thành công ty đầu ngành trong ngành hàng đó.

1.5.3 Mục tiêu biến những khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng của doanh nghiệp

Một mục tiêu khác của quản trị bán hàng là biến những khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng của doanh nghiệp. Để làm được điều này đòi hỏi đội ngũ bán hàng phải có những kỹ năng tốt, lên kế hoạch hợp lý và nổ lực không ngừng, tiến hành thu thập thông tin cũng như tiếp cận những khách hàng có tiềm năng về mua bán sản phẩm của doanh nghiệp để xây dựng, phát triển mối quan hệ gắn bó lâu dài.

1.6 Các yếu tố tác động đến Quản trị bán hàng (Cơ Sở Lý Luận Về Quản Trị Bán Hàng)

1.6.1 Môi trường vi mô (Micro Enviroment) (Cơ Sở Lý Luận Về Quản Trị Bán Hàng)

Môi trường vi mô hay còn được gọi là môi trường kinh doanh đặc thù hoặc môi trường ngành. Là môi trường ở bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm tất cả các tác nhân của môi trường ảnh hưởng trực tiếp, liên tục và thường xuyên đối với hoạt động quản trị bán hàng, chiến lược kinh doanh, ra quyết định và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải trong tư thế chủ động đối phó ứng phó kịp thời.

Theo Michael Porter, có 5 yếu tố cơ bản tạo thành môi trường vi mô. Đó là khách hàng, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, đối thủ canh tranh hiện tại, nhà cung cấp và sản phẩm thay thế.

– Khách hàng:

Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động đều sẽ hướng đến khách hàng. Các doanh nghiệp luôn có xu hướng thu hút và giữ chân khách hàng để tao ra doanh thu, lợi nhuận. Vì thế, doanh nghiệp cần phẩi áp dụng một chiến lược tiếp thị thích hợp để có thể thu hút được các đối tượng khách hàng tiềm năng và giữ chân khách hiện tại

Để có thể làm được điều đó doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường khách hàng mục tiêu một các rõ ràng nhất, doanh nghiệp có thể lựa chọn hoạt động với 1 trong 5 loại thị trường khách hàng như:

Thị trường người tiêu dùng

Thị trường nhà sản xuất

Thị trường buôn bán trung gian

Thị trường cơ quan nhà nước

Thị trường quốc tế

Doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trường phải tiêu thụ được sản phẩm, muốn tiêu thụ được sản phẩm doanh nghiệp phải thu hút lấy thiện cảm, với những khách hàng tiềm năng đặc biệt là trong môi trường kinh doanh khốc liệt như hiện nay. Do đó doanh nghiệp sẽ phải nỗ lực nhiều hơn nhằm thỏa mãn yêu cầu khách hàng mà vẫn đảm bảo mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp

– Đối thủ cạnh tranh:

Sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là trong hoạt động bán hàng. Nhằm thu hút khách hàng lựa chọn và sữ dụng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, các doanh nghiệp đều phải không ngừng phải xây dựng chiến lược bán hàng mới và phù hợp, mở rộng phạm vi sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đánh vào tâm lý khách hàng. Doanh nghiệp sẽ thất bại và chịu nhiều tổn thất nếu không thu hút được khách hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn và đe dọa đến thị trường và khách hàng của doanh nghiệp.

Đối thủ cạnh tranh sẽ được phân chia thành đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Là những doanh nghiệp đang hoạt động trong cùng một ngành và cùng khu vực thị trường của doanh nghiệp

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Là những doanh nghiệp chưa tham giá cạnh tranh trong ngành nhưng có khả năng sẽ gia nhập

 

– Nhà cung cấp

Các hành động của nhà cung cấp có thể sẽ gây ra những ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh. Bởi họ chính là người cung ứng nguyên liệu cho sản xuất. Nếu như dịch vụ cung cấp nguyên liệu của họ không kịp thời và không hợp lý sẽ gây ra những ảnh hưởng tới sản xuất và ảnh hưởng tới doanh thu bởi quá trình sản xuất bị trì hoãn.

– Sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế sẽ làm hạn chế về tiềm năng lợi nhuận của ngành bởi mức giá cao nhất sẽ bị không chế. Nếu như không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn thì doanh nghiệp có thể đối mặt với nguy cơ bị tụt lại với những thị trường nhỏ hơn

1.6.2 Môi trường vĩ mô (Cơ Sở Lý Luận Về Quản Trị Bán Hàng)

Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập đổi lớn về môi trường kinh tế, luật pháp, khoa học kỹ thuật. Những thay đổi nay lớn về môi trường vĩ mô mang tính gián tiếp song lại rất quan trọng không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động quản trị bán hàng của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng toàn bộ quá trình vận hành của doanh nghiệp.

– Nhân khẩu học là khoa học nghiên cứu về dân số trên các phương tiện như tỷ lệ tăng trưởng, phân bố dân cư, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết, cơ cấu lực lượng lao động mức thu nhập, giao dục và các đặc tính kinh tế xã hội khác. Những kết quả nghiên cứu trên về dân số có thể cho doanh nghiện sử dụng để đoán nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong tương lai. Biểu hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau đây:

Độ tuổi là yếu tố đâu tiên ảnh hưởng tới nhu cầu mua sắm của con người ở bất kỳ giới tính nào

Giới tính theo như nghiên cứu của nhân khẩu học, tâm lý tiêu dùng của nam giới và nữ giới có sự khác biệt biệt rõ nét. Phụ nữ thường đề cao tính hoàn thiện hơn và đa phần mau hàng theo cảm nhận của bản thân. Trong khi đó nam giới trước khi lựa chọn sẽ ưu tiên xem xét các thông tin khách quan như: chất liệu, mẫu mã…

Nghề nghiệp: Mỗi nghề khác nhau sẽ sữ dụng những loại vật, thiết bị hay được gọi chung là hàng hóa sẽ khác nhau tùy theo ngành nghề.

Mức thu nhập là một yếu tố giúp các doanh nghiệp khoanh vùng được tập khách hàng một cách nhanh chóng

Quốc gia, dân tộc những ông lớn trong ngành công nghiệp thực phẩm như KFC, Pepsi, Cocacola đều có những chiến lược quảng bá nội địa hóa trong từng quốc gia. Thông điệp của các quảng cáo này được được xây dựng dựa trên tôn giáo, phong tục của mỗi địa phương, dân tộc

– Môi trường chính trị và pháp luật (Cơ Sở Lý Luận Về Quản Trị Bán Hàng)

Ảnh hưởng từ môi trường luật pháp tác động không nhỏ đến khuynh hướng và chiến luocwj kinh doanh của doanh nghiệp về bán sản phẩm, cung ứng dịch vụ và trong tương lai.

Hệ thống các Luật, Pháp lệnh, Nghị định … có tác dụng điều chỉnh hành vi kinh doanh, quan hệ trao đổi, thương mại … của doanh nghiệp. Các loạt này nêu rõ quyền và nghĩa vụ, lĩnh vựa nào được phép kinh doanh và ngược lại của doanh nghiệp.Các hình thức bảo vệ người tiêu dùng,

– Môi trường kinh tế là hoạt động của nền kinh tế và mức độ tin tưởng của ngừoi tiêu dùng, hai bộ phận này có quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng không giống nhau

Nền kinh tế được đnahs giá bằng hệ thống các chỉ tiêu như: Giá trị tổng sản phẩm nội ( GNP và GDP); mức thu nhập bình quân đầu người: tỷ lệ thất nghiệp: luogwj hàng hóa tiêu thụ và bán ra hàng tháng của các nhóm sản phẩm chủ yếu ; …

Mức độ tin cậy người tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: Sự biến động của chỉ số giá cả hàng hóa, tỷ lệ lạm phát, các sự kiện đời sống kinh tế – xã hội diễn ra trong nước và trên thế giới cũng sẽ ảnh hưởng mức độ tin tưởng của người tiêu dùng.

– Môi trường văn hóa – xã hội

Các gia trị văn hóa – xã hội có sự khác nhau giữa nhóm người này với nhóm ngươi fkhasc, giữa dân tộc này với dân tộc khác. Các giá trị văn hóa cốt yếu của một xã hội diễn đạt thnahf mối quan hệ với người khác, với các định chế, với xã hội, với thiên nhiên. Tuy nhiên với sự giao thoa văn hóa, hội nhập kinh tế như hiện nay sẽ làm thay đổi ít nhiều các giá trị văn hóa – xã hội. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm rõ sự biến đổi của những giá trị văn hóa để có những chính sách, chiến lược phù hợp với các biến đổi theo thời gian.

-Môi trường công nghệ – kỹ thuật

Một doanh nghiệp phát triển là một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện địa với hệ thống máy móc, thiết bị sản xuất hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp thu lại được nhiều sản phẩm và thông qua hoạt động bán hàng mang lại doanh thu, giảm gia tăng hoặc giảm mức độ cạnh tranh đối với các đối thủ trên thị trường.

– Môi trường tự nhiên

Môi trương tự nhiên đang được các nước trên thế giới và cả Việt Nam nhất mực quan tâm bởi lẽ mặt trái của sự phát triển của khoa học công nghệ là môi trường thiên nhiên đang tổn thương trầm trọng. Mất cần bằng sinh thái, lũ lụt, thiên tai và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh là sự khan hiếm nguyên liệu, đặc biệt là dầu hỏa một trong những nguồn tài nguyên có hạn nhưng không thể tái tạo lại được.

==> Tham Khảo ngay Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Hotline 0936885877 (zalo/tele/viber)

5 1 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
Contact Me on Zalo
0936885877