Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank

Mục lục

5/5 - (5 bình chọn)

Huy động vốn tại ngân hàng Agribank, mẫu chuyên đề tốt nghiệp mới nhất 2021 cho các bạn sinh viên tham khảo tại Luận Văn Tri Thức, bao gồm đề cương và tải Full tài liệu các bạn liên hệ trực tiếp qua zalo của Luận Văn Tri Thức nhé

Chuyên đề tốt nghiệp huy động vốn tại ngân hàng agribank
Chuyên đề tốt nghiệp huy động vốn tại ngân hàng agribank

 

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Giới thiệu nghiệp vụ thực tập
3. Nội dung kết cấu của bài nghiên cứu
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH TỪ SƠN, BẮC NINH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh
1.2.1. Chức năng
1.2.2 Nhiệm vụ
1.3. Cơ cấu tổ chức tại Agribank chi nhánh Từ Sơn, Bắc Ninh
1.3.1. Cơ cấu tổ chức
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
1.4. Tình hình hoạt động giai đoạn 2018-2020
1.4.1. Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2018 – 2020
1.4.2. Kết quả hoạt động cho vay giai đoạn 2018 – 2020
1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm
1.5. Vị trí thực tập
1.6. Mô tả chi tiết công việc thực tập
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CN TỪ SƠN
2.1. Khái quát về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam chi nhánh Từ Sơn
2.1.1. Những quy định chung trong hoạt động huy động vốn của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
2.1.1.1.Điều kiện khi khách hàng giao dịch Tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
2.1.1.2.Số tiền gửi
2.1.1.3.Thủ tục thực hiện giao dịch
2.1.1.3.Các quy định khác
2.1.2. Các sản phẩm tiền gửi
2.1.2.1.Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
2.1.2.2.Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
2.1.2.3.Tiết kiệm Phú Quý
2.1.2.4.Tiết kiệm Kỳ hạn vàng – Lãi suất vàng
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông Thôn Việt Nam – CN Từ Sơn
2.2.1 Phân tích các hình thức huy động vốn
2.2.2 Phân tích lãi suất huy động.
2.2.3. Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng Agribank – Chi Nhánh Từ Sơn
2.3. Đánh giá công tác huy động vốn của Ngân Hàng Agribank – Chi Nhánh Từ Sơn
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động huy động vốn.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –CN TỪ SƠN
3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn CN Từ Sơn
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam –- CN Từ Sơn
3.2.1. Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
3.2.3. Đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền gửi cho tới các thủ tục cho vay
3.2.4. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt
3.2.5. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả
3.2.6. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing hiệu quả
3.2.7.Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh
3.2.8.Đổi mới công nghệ Ngân hàng
3.2.9.Phát huy tối đa yếu tố con người
3.3. Một số kiến nghị đối với Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn 46
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài


Việc nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động huy động vốn, tìm hiểu quá trình kinh doanh để có những phương án huy động vốn linh hoạt, mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và tại Agribank chi nhánh Từ Sơn, Bắc Ninh, em nhận thấy vấn đề phân tích tình hình huy động vốn và đưa ra những biện pháp để thu hút được nhiều nguồn vốn này là cần thiết. Do vậy, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank chi nhánh Từ Sơn, Bắc Ninh” làm đề tài của đề tài tốt nghiệp.

2. Giới thiệu nghiệp vụ thực tập

Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn thông qua báo cáo tài chính, sổ sách kế t Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn thông qua báo cáo tài chính oán và các giấy tờ tài chính có liên quan. Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng, từ đó cho thấy tác động của hoạt động huy động vốn đến nền kinh tế.3. Nội dung kết cấu của bài nghiên cứu
Bài báo cáo gồm 03 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Agribank chi nhánh Từ Sơn
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Cn Từ Sơn
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam –Cn Từ Sơn

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH TỪ SƠN, BẮC NINH

1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng là mạch máu của quốc gia và hoạt động ngân hàng phát triển càng mạnh thì nền kinh tế đất nước sẽ càng ổn định và bền vững. Ở Việt Nam, do đặc điểm kinh tế của nước ta nên NHNo rất có tiếng trong nước bởi mạng lưới rộng khắp của nó. Agribank chi nhánh Từ Sơn, Bắc Ninh là một trong những đơn vị góp phần làm nên mạng lưới của Ngân hàng. Vào ngày 02/06/1998, Thống Đốc NHNN Việt Nam đã ra quyết định số 198/1998/QĐ NHNN giao cho NHNo&PTNT Việt Nam thành lập Chi nhánh Từ Sơn.
Agribank chi nhánh Từ Sơn, Bắc Ninh được thành lập theo quyết định số 136/NHTP94 ngày 09/05/1994 của Giám đốc NHNN với số vốn hội sở cấp phát ban đầu là 6,5 tỷ đồng Việt Nam. Agribank chi nhánh Từ Sơn, Bắc Ninh trực tiếp giao dịch với khách hàng và thực hiện các hoạt động tín dụng – dịch vụ theo phân cấp ủy quyền của Tổng Giám đốc AGRIBANK.
Tên giao dịch: Agribank chi nhánh Từ Sơn, Bắc Ninh.
Trụ sở: 28B, Minh Khai, Phường Đông Ngàn, Thị Xã Từ Sơn, Thành Phố Bắc Ninh, Tân Hồng, Từ Sơn, Bắc Ninh
Ngày thành lập: 16/02/1994.
Agribank chi nhánh Từ Sơn, Bắc Ninh là đơn vị độc lập, có con dấu riêng, hạch toán kế toán nội bộ, có bảng cân đối tài khoản riêng để thu chi. Agribank – Băc Ninh có trách nhiệm báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết định kỳ và đột xuất các hoạt động của mình theo yêu cầu của AGRIBANK Hội sở. Ngày 13/06/1994, Agribank chi nhánh Từ Sơn, Bắc Ninh chính thức đi vào hoạt động.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh

1.2.1. Chức năng
– Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh bằng VND và ngoại tệ.
– Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, vay tiêu dùng bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình,…
– Chiết khấu giấy tờ có giá.
– Cấp thẻ tín dụng cho khách hàng cá nhân.
– Làm dịch vụ mở tài khoản ATM, dịch vụ chuyển tiền qua mạng vi tính trong phạm vi toàn tỉnh và toàn quốc, đồng thời còn thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối nhanh chóng thuận tiện, an toàn cho khách hàng.
– Thực hiện các nghiệp vụ cầm cố bất động sản, đầu tư dưới hình thức như góp vốn, liên doanh, liên kết, góp cổ phần.
1.2.2 Nhiệm vụ
– Huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn Băc Ninh
– Cho vay phục vụ các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp trên thị trường Băc Ninh. Ngoài ra, NH còn cho vay phục vụ kinh doanh dịch vụ đời sống với các tổ chức kinh tế, cá thể hộ gia đình.

1.3. Cơ cấu tổ chức tại Agribank chi nhánh Từ Sơn, Bắc Ninh

1.3.1. Cơ cấu tổ chức
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
 Ban giám đốc:
Lãnh đạo của Agribank chi nhánh Từ Sơn, Bắc Ninh là Ban giám đốc gồm 01 giám đốc, 02 phó giám đốc và các trưởng phòng của các phòng ban giám sát và điều hành mọi hoạt động công việc cuả ngân hàng.
Tổ chức chỉ đạo điều hành, quản lý và giải quyết mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của chi nhánh như: hoạt động kinh doanh, quản lý nhân viên, quan hệ hợp tác, đầu tư, …theo sự ủy nhiệm của ĐHĐCĐ và Tổng Giám đốc.
Kiểm tra, đôn đốc nhân viên dưới quyền trong việc thực hiện các chính sách của nhà nước, các quy định của Agribank.
Ban giám đốc có quyền xử lý và kiến nghị lên tổng giám đốc hay các cấp có thẩm quyền xử lý những hành vi, vi phạm về các nghiệp vụ và các dịch vụ có liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Ban giám đốc là đại diện pháp nhân của chi nhánh, và là người chịu trách nhiệm trực tiếp với Hội đồng Cổ đông.
 Phòng KHCN và KHDN: Đây là hai phòng quan trọng và lớn nhất của đơn vị, chuyên sâu về nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng, thanh toán quốc tế. Đây là nơi mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng. Chức năng chính của phòng là nghiên cứu, xem xét và cấp tín dụng cho khách hàng dưới nhiều hình thức, tùy theo năng lực và khả năng trả nợ của khách hàng.
 Phòng hành chính: Phụ trách công tác hành chính của văn phòng, lưu trữ hồ sơ và quản lý nhân sự, theo dõi lưu trữ công văn đến và công văn đi. Dù không trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhưng nó lại hỗ trợ rất nhiều cho các phòng ban khác.

1.4. Tình hình hoạt động giai đoạn 2018-2020

1.4.1. Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2018 – 2020

1.4.2. Kết quả hoạt động cho vay giai đoạn 2018 – 2020

1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm

1.5. Vị trí thực tập

Thực tập tại ban quan hệ khách hàng phòng khách hàng cá nhân
Trưởng phòng: Nguyễn Phúc Tiến
Một số nhân viên như: Anh Phú, anh Long, anh Huy, chị Thùy, chị Hương, chị Xuyến, chị Sương.

1.6. Mô tả chi tiết công việc thực tập

Công việc cần làm của một nhân viên tại phòng quan hệ khách hàng cá nhân:
– Thực hiện giới thiệu, bán chéo các loại sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng cá nhân như huy động vốn, cho vay, thanh toán, thẻ, …
– Tìm kiếm, giới thiệu các khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp trả lương qua tài khoản tiềm năng, giới thiệu và bán các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng dành cho Khách hàng cá nhân theo danh mục sản phẩm.
– Tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các Tổ, bộ phận nghiệp vụ khác để hoàn thiện Hồ sơ, cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. – Chăm sóc khách hàng, thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, bảo vệ thương hiệu của PVcomBank
– Thực hiện các công việc khác do Trưởng nhóm kinh doanh giao.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CN TỪ SƠN

2.1. Khái quát về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam chi nhánh Từ Sơn


2.1.1. Những quy định chung trong hoạt động huy động vốn của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
….
2.1.1.1.Điều kiện khi khách hàng giao dịch Tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Khách hàng là cá nhân:
Cá nhân Việt nam, cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt nam (khi gửi tiết kiệm bằng VND)
Người cư trú là cá nhân Việt nam (khi gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ)
Là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự nước Việt nam.
Khách hàng tiền gửi là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự chỉ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm thông qua Người giám hộ.
Khách hàng là Doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp theo quy định của nước Việt nam.2.1.1.2.Số tiền gửi
Số tiền gửi tối thiểu:
Khách hàng cá nhân: 500.000VND; 5USD hoặc ngoại tệ khác tương đương.
Khách hàng doanh nghiệp: 1.000.000VND hoặc 20USD hoặc ngoại tệ khác tương đương.
Không quy định số tiền gửi tối đa
2.1.1.3.Thủ tục thực hiện giao dịch
Khách hàng cá nhân: Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực.
Khách hàng doanh nghiệp: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, mẫu dấu doanh nghiệp, Quyết định bổ nhiệm.
2.1.1.3.Các quy định khác
Các quy định khác về kỳ hạn, lãi suất, hình thức lĩnh lãi, rút vốn trước hạn, ủy quyền, chuyện nhượng, đồng sở hữu,… tùy thuộc vào từng sản phẩm cụ thể do Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam quy định.
2.1.2. Các sản phẩm tiền gửi
2.1.2.1.Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Đặc điểm sản phẩm
Đối tượng: Khách hàng cá nhân.
Kỳ hạn gửi: Không kỳ hạn.
Loại tiền gửi: VND, ngoại tệ Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam niêm yết.
Số tiền gửi tối thiểu: 500.000 VND; 50 USD, ngoại tệ khác có giá trị quy đổi tương đương.
Khi KH đến gửi tiền thì Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam phải mở Thẻ tiết kiệm để theo dõi nhưng không ghi lãi suất lên Thẻ tiết kiệm này.
Lãi suất: Theo biểu lãi suất của Sản phẩm do Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam công bố trong từng thời kỳ.
Cách thức trả lãi: Tiền lãi tự động nhập vào vốn hàng tháng hoặc vào ngày rút hết số dư tài khoản TGTK không kỳ hạn và thường tính lãi theo nhóm ngày gửi tiền.
Rút tiền: KH có thể rút một phần hoặc toàn bộ số. KH phải trả phí kiểm điếm theo quy định của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
Tiện ích sản phẩm
Lãi suất cạnh tranh.
Linh hoạt trong việc sử dụng vốn, huy động vốn tại ngân hàng.
2.1.2.2.Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng cá nhân sử dụng với mục đích tiết kiệm và được hưởng lãi suất.
Đặc điểm sản phẩm
Đối tượng: Khách hàng cá nhân.
Kỳ hạn gửi: Từ 01 tháng đến 36 tháng .
Loại tiền gửi: VND và ngoại tệ Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam niêm yết.
Số tiền gửi tối thiểu: 500.000 đồng, 50 USD hoặc ngoại tệ khác có giá trị quy đổi tương đương.
Lãi suất: Theo biểu lãi suất của Sản phẩm do Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam công bố trong từng thời kỳ. Ở những kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, khách hàng được hưởng một số chính sách cộng thêm lãi suất nếu thỏa điều kiện như: Chính sách khách hàng “Trung niên cao tuổi”, chính sách “khách hàng VIP”, chính sách “Tiện ích song hành”,…
Cách thức trả lãi: Tiền lãi tự động nhập vào vốn hàng tháng hoặc vào ngày rút hết số dư.
Tiện ích sản phẩm
Lãi suất cạnh tranh.
Thuận tiện trong giao dịch.
Thủ tục nhanh chóng, đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, giỏi nghiệp vụ, hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo.
2.1.2.3.Tiết kiệm Phú Quý
Đặc điểm sản phẩm
Đối tượng: Khách hàng cá nhân gửi VND.
Kỳ hạn gửi: Từ 6 tháng đến 12 tháng.
Lãi suất: Theo biểu lãi suất của sản phẩm do Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam công bố trong từng thời kỳ. Ngoài ra khách hàng còn được hưởng ưu đãi cộng thêm lãi suất nếu thỏa điều kiện các chính sách: Trung niên cao tuổi, Tiện ích song hành, khách hàng VIP.
Hình thức lĩnh lãi: hàng tháng hoặc cuối kỳ.
Tiện ích sản phẩm
Lãi suất cạnh tranh.
Khách hàng có thể đăng ký kỳ hạn kéo dài thêm 12 tháng vào bất kỳ thời điểm nào sau khi gửi và trước khi Thẻ tiết kiệm đến hạn với lãi suất bằng lãi suất tiền gửi thông thường do Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam công bố tại thời điểm đến hạn của Kỳ hạn ban đầu + Biên độ 0,3%/năm.
Khách hàng được rút vốn một phần hoặc toàn bộ trước hạn.
Khách hàng được thực hiện vay cầm cố sổ tiết kiệm.
2.1.2.4.Tiết kiệm Kỳ hạn vàng – Lãi suất vàng
Đặc điểm sản phẩm
Đối tượng: Khách hàng cá nhân gửi VND.
Kỳ hạn gửi: 13, 15, 18, 24 và 36 tháng.
Số tiền gửi tối thiểu: 5.000.000 VND.
Lãi suất: Theo biểu lãi suất của sản phẩm do Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam công bố trong từng thời kỳ. Ngoài ra khách hàng còn được hưởng ưu đãi cộng thêm lãi suất nếu thỏa điều kiện các chính sách: Trung niên cao tuổi, Tiện ích song hành, khách hàng VIP.
Hình thức lĩnh lãi: lĩnh lãi cuối kỳ.
Tiện ích sản phẩm
Lãi suất cạnh tranh.
Khách hàng được rút vốn một phần hoặc toàn bộ trước hạn.
Khách hàng được thực hiện vay cầm cố sổ tiết kiệm.

2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông Thôn Việt Nam – CN Từ Sơn

2.2.1 Phân tích các hình thức huy động vốn

2.2.2 Phân tích lãi suất huy động.
2.2.3. Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng Agribank – Chi Nhánh Từ Sơn

2.3. Đánh giá công tác huy động vốn của Ngân Hàng Agribank – Chi Nhánh Từ Sơn

2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động huy động vốn.
+ Những vấn đề còn tồn tại:
Bên cạnh nhũng kết quả mà Ngân hàng đạt được được như đã nêu trên, công tác huy động vốn của Ngân hàng còn rất nhiều những hạn chế và hiệu quả hoạt động huy động vốn chưa cao
Mức phí sử dụng vốn của hội sở thấp hơn mức suất huy động bình quân ở các chi nhánh khác cũng là tác nhân hạn chế tăng trưởng vốn huy động tại chỗ+ Những nguyên nhân của những tồn tại
Nguyên nhân khách quan: Yếu tố giá cả tăng mạnh trong thời gian gần đây gây ra tâm lý e ngại gửi tiền VNĐ dài hạn vào hệ thống ngân hàng, dẫn đến việc người dân chuyển sang đầu tư vào lĩnh vực khác hoặc tích trữ dưới dạng vàng hoặc USD
Nguyên nhân chủ quan: Chính sách khách hàng còn bất cập. Hiện nay khách hàng truyền thống của ngân hàng là các doanh nghiệp, nguồn vốn huy động cũng chủ yếu tập trung vào đối tượng này, chưa mở rộng với khách hàng tiềm năng, khách hàng là tổ chức xã hội.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –CN TỪ SƠN

3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn CN Từ Sơn

Theo định hướng chung của toàn hệ thống, Vietcombank Chi nhánh Sở Giao Dịch sẽ tiếp tục đổi mới và phát triển hoạt động thanh toán Quốc tế để đạt kết quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tới.
Một là, từng bước cơ cấu lại các mảng hoạt động thanh toán Quốc tế theo mô hình tiên tiến, hiện đại.
Hai là, ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán Quốc tế. Mục đích của việc này là nhằm đảm bảo yêu cầu phục vụ đa dạng các loại hình đối tượng khách hàng là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và cá nhân bằng các sản phẩm, dịch vụ phong phú, thích hợp với từng loại đối tượng.
Ba là, tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng quốc tế; mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng khắp các châu lục.
Bốn là, hoạt động thanh toán Quốc tế không tách rời các mảng hoạt động khác của ngân hàng như huy động vốn, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ. Khách hàng rất đa dạng gồm các ngân hàng đại lý, các doanh nghiệp, người Việt Nam và nước ngoài, các tổ chức quốc tế đòi hỏi ngân hàng phải có chính sách giá cả dịch vụ đồng bộ với chính sách về vốn, tín dụng, ngoại tệ thì mới hỗ trợ và thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán Quốc tế phát triển. Ngược lại, thanh toán Quốc tế là mắt xích quan trọng gắn kết các mảng hoạt động của ngân hàng.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam –- CN Từ Sơn

3.2.1. Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp
Biện pháp đầu tiên mà Ngân hàng có thể làm là phải luôn luôn đánh giá một cách chi tiết, phân tích tỉ mỉ tình hình tỷ trọng, kết cấu nguồn vốn …, tình hình thực tiễn của Việt Nam (môi trường kinh tế, pháp lý, môi trường xã hội, tâm lý, môi trường đối ngoại) để tìm ra những khó khăn vướng mắc xuất phát từ phía Ngân hàng hay những người gửi tiền. Đồng thời, Ngân hàng phải chủ động xây dựng cân đối nhu cầu vốn. Trên cơ sở đó, Ngân hàng lập chiến lược dài hạn về huy động vốn để có những biện pháp huy động vốn phù hợp, đáp ứng nhu cầu vốn cho bản thân Ngân hàng nói riêng, cho nền kinh tế nói chung và không để bị đọng vốn trong quá trình sử dụng vốn.
Các định hướng, kế hoạch về công tác huy động vốn phải được xuất phát từ những yêu cầu sau:
Công tác nguồn vốn của Ngân hàng phải quán triệt quan điểm phát huy nội lực.
Khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, theo nhiều kênh khác nhau vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là yêu cầu mang tính giải pháp tình thế hiện nay.
Gắn chiến lược tạo nguồn với chiến lược sử dụng nguồn trong một thể đồng bộ, nhịp nhàng.
Luôn có biện pháp nâng tỷ trọng vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, đồng thời tăng khối lượng tiền gửi từ các tầng lớp dân cư để tạo lập một mặt bằng vốn luân chuyển vững chắc.
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
a) Đa dạng hóa tiền gửi tiết kiệm
Tốc độ tăng trưởng của tiền gửi tiết kiệm tăng nhanh qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Sở dĩ như vậy vì người Việt Nam có thói quen tiết kiệm để dự phòng lúc ốm đau, bệnh tật hay mua sắm – mục đích của họ là để kiếm lời, tích lũy. Nắm bắt được điều này, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – CN Từ Sơn đã đưa ra nhiều kỳ hạn gửi với các mức lãi suất khác nhau nhằm thu hút nguồn vốn này. Tuy nhiên, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – PGD Tân Cảng – CN Từ Sơn cần có những giải pháp thích hợp hơn để thu hút được nguồn vốn dồi dào này.
Thứ nhất: Đa dạng hoá các hình thức gửi tiền tiết kiệm trong dân cư bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, trái phiếu, kỳ phiếu. Áp dụng hình thức gửi nhiều lần lấy gọn một lần, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm tích luỹ, hay tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm nhà ở… Với những hình thức này, Ngân hàng có thể tăng cường được nguồn vốn huy động, đặc biệt là vốn trung dài hạn.
Thứ hai: Quầy gửi tiền tiết kiệm của dân chúng phải phân bổ ở nhiều nơi, đảm bảo thuận tiện cho khách hàng.
Thứ ba: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam CN Từ Sơn cần cải tiến thời gian làm việc để thuận tiện cho khách hàng đến thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền. Nên chăng các quầy giao dịch bố trí nhân viên làm việc sớm hơn và nghỉ muộn hơn (thậm chí giao dịch cả tối và ngày nghỉ). Đây là một vấn đề rất quan trọng vì có nhiều khách hàng không sắp xếp được thời gian đến Ngân hàng thực hiện giao dịch trong giờ hành chính, họ chỉ có thể đến giao dịch ngoài giờ làm việc hoặc ngày nghỉ.
Thứ tư: Cải cách lề lối làm việc, thủ tục trong việc huy động vốn qua các tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Tránh sử dụng nhiều chứng từ, thủ tục rườm rà, tốn công sức, tiền của của Ngân hàng mà khách hàng lại không hài lòng.
Sự linh hoạt về kỳ hạn cũng là một sự hấp dẫn khách hàng đến gửi tiền. Bên cạnh các kỳ hạn đang áp dụng, Ngân hàng mở rộng thêm các kỳ hạn như 09 tháng, 02 năm, 03 năm, 05 năm,… và thậm chí 10 năm. Việc áp dụng hình thức gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn khác nhau sẽ tăng nguồn vốn trung và dài hạn, tạo điều kiện đa dạng hoá các hình thức sử dụng vốn tại ngân hàng. Tuy nhiên, để có thể thu hút vốn dài hạn, Ngân hàng nên phát hành sản phẩm có thể dung hoà được lợi ích của ngân hàng và khách hàng: khách hàng gửi tiền tiết kiệm dài hạn và được phép rút vốn trước hạn khi có nhu cầu chi tiêu đột xuất, đồng thời ngân hàng tạo được nguồn vốn ổn định.
Ngoài ra, cần có giải pháp tự động chuyển đổi tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho khách hàng. Ví dụ: những khách hàng có gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn từ 02 tháng trở lên được hưởng quyền lợi về tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
b) Đa dạng hóa tài khoản tiền gửi cá nhân
Hình thức này giúp ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất thấp. Đồng thời, phát triển tài khoản cá nhân góp phần hiện đại hoá quá trình thanh toán qua ngân hàng, giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu thông.
Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân là nhu cầu cấp thiết xét về góc độ đáp ứng nhu cầu phát triển các dịch vụ ngân hàng cho mọi tầng lớp dân cư và xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt của một nền kinh tế phát triển. Để tăng số lượng tài khoản này lên, đồng nghĩa với việc tăng doanh số thanh toán qua tài khoản, góp phần thúc đẩy quá trình thanh toán không dùng tiền mặt trong xã hội thì Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – CN Từ Sơn cần chú ý hơn nữa đến hình thức. Bởi vì nước ta vẫn còn nghèo, thu nhập bình quân thấp, tâm lý của người dân Việt Nam vẫn quen sử dụng tiền mặt. Vì vậy khái niệm mở tài khoản cá nhân và thanh toán qua ngân hàng với nhiều người vẫn còn rất mới mẻ. Hơn nữa, lãi suất huy động đối với loại tài khoản này là rất thấp (lãi suất không kỳ hạn) ngược hẳn với tâm lý của người gửi tiền vào ngân hàng luôn mong hưởng lãi suất cao.Về phía Ngân hàng cần có những biện pháp tác động như sau:
Áp dụng mức lãi suất phù hợp hơn, hấp dẫn khách hàng mở tài khoản, kết hợp với các dịch vụ thanh toán, chi trả hộ khách hàng. Hướng dẫn cho khách hàng thấy được những tiện ích khi sử dụng tài khoản này để họ hiểu được những ưu điểm của tài khoản và thường xuyên sử dụng nó. Khi người dân đã quen việc thanh toán, chi trả và các dịch vụ thuận tiện mà Ngân hàng đưa ra cộng với sự đa dạng hoá các dịch vụ, các hình thức hoạt động của Ngân hàng, người dân sẽ ít quan tâm đến lãi suất. Cần phải tạo cho khách hàng hiểu được mục đích chủ yếu của khách hàng khi mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân là chất lượng dịch vụ mà không phải là hưởng lãi.
Ngân hàng có thể áp dụng việc theo dõi 02 tài khoản song song của khách hàng tức là khi tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có số dư cao, Ngân hàng sẽ chuyển bớt sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để giúp khách hàng tối đa hóa quyền lợi. Ngược lại, khi khách hàng có nhu cầu thanh toán cao, Ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền gửi có kỳ hạn thành tiền gửi thanh toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng làm được như vậy sẽ tạo ra sự nhanh chóng, tiện lợi hơn cho khách hàng. Đồng thời cũng giúp Ngân hàng giảm giai đoạn rút tiền nhiều lần, tốn thời gian và chi phí.
Ngân hàng cũng có thể liên kết với Kho bạc để làm dịch vụ mở tài khoản chi trả lương cho các khách hàng là cán bộ công nhân viên làm việc ở các trường đại học, các doanh nghiệp Nhà nước có thu nhập ổn định. Đây là một thị trường với khả năng khai thác là rất lớn. Hơn nữa, trong thị trường này, trình độ dân trí cao nên khả năng thích ứng của khách hàng với các dịch vụ ngân hàng là rất nhanh, khả năng tiếp cận các dịch vụ thanh toán hiện đại như máy rút tiền tự động ATM, dịch vụ thanh toán online và thẻ tín dụng cao, từ đó nhanh chóng hoà nhập vào mạng lưới thanh toán quốc tế, tạo nguồn vốn lớn, ổn định cho Ngân hàng.
Liên kết với các trường Đại học, Cao đẳng,… để mở tài khoản cho mọi sinh viên hoặc mở thẻ liên kết (vừa là thẻ sinh viên, vừa là thẻ ngân hàng để thực hiện các giao dịch rút tiền, thanh toán hàng hóa). Làm được điều này có lợi cho cả Ngân hàng, nhà trường và cả sinh viên. Đối với Ngân hàng, đây là một nguồn huy động dồi dào vì hiện nay số lượng sinh viên trong các trường Đại học, Cao đẳng… là rất lớn. Về phía nhà trường và sinh viên, sẽ dễ dàng hơn trong việc thu học phí và các chi phí, lệ phí khác. Sinh viên không còn cảnh chen chúc nhau nộp học phí, có khi phải nghỉ cả tiết học mới chen chân được vào bàn thu.
c) Phát triển và mở rộng hình thức huy động vốn qua tài khoản của các doanh nghiệp
Hiện nay, số lượng doanh nghiệp là rất lớn, quan hệ thương mại phức tạp. Nhiều doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp tư nhân) không mở tài khoản thanh toán ở Ngân hàng hoặc thanh toán với nhau bằng tiền mặt không qua ngân hàng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thanh toán của hệ thống NHTM nói chung và Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – CN Từ Sơn nói riêng, qua đó hạn chế hiệu quả huy động vốn và cho vay. Vì vậy, trong thời gian tới, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – CN Từ Sơn cần có những giải pháp đúng đắn để thu hút nguồn vốn này như:
Cử cán bộ xuống tận doanh nghiệp để giới thiệu cho doanh nghiệp những tiện ích khi mở tài khoản và sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Đồng thời có chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích doanh nghiệp mở tài khoản và thực hiện giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng.
Bám sát quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình luân chuyển vật tư hàng hoá và kỳ hạn nợ của các tổ chức kinh tế để động viên khách hàng nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm, nộp tiền cho Ngân hàng đúng hạn thanh toán. Với những khách hàng có doanh thu lớn, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam CN Từ Sơn giới thiệu dịch vụ thu – chi hộ tận nơi theo thỏa thuận với đơn vị, tạo mối quan hệ tốt đẹp trong mối quan hệ kinh doanh.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích với hình thức đa dạng hơn như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ. Kỳ hạn đa dạng hơn, lãi suất áp dụng linh hoạt hơn trên cơ sở hoạt động của ngân hàng có lãi.
Ngoài việc đa dạng hoá các hình thức huy động còn có thể qua tư vấn môi giới, cầm đồ, tín dụng thu mua…
d) Mở rộng các loại tiền gửi khác
Ngân hàng cần quan tâm đến việc mở rộng thêm các loại tiền gửi khác để đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của dân chúng. Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – CN Từ Sơn có thể áp dụng những hình thức huy động tiết kiệm dài hạn có mục đích, cụ thể:
Hình thức tiết kiệm hưu trí bảo thọ: Dành cho những người có thu nhập hiện tại để dành một phần tiêu dùng cho tương lai khi về già bằng cách hàng tháng gửi tiền vào tài khoản này.
Hình thức tiết kiệm nhà ở: Hình thức này tạo cho người gửi tiền được quyền vay ở ngân hàng một khoản lớn với lãi suất hợp lý để đầu tư cho chỗ ở của chính mình.
Song song với đa dạng hoá các hình thức tiền gửi tiết kiệm, Ngân hàng cần mở rộng việc phát hành kỳ phiếu có mục đích với hình thức đa dạng hơn như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ, loại 2 năm, 3 năm…, lãi suất linh hoạt tuỳ thuộc môi trường cạnh tranh và cung cầu trên thị trường; phát hành trái phiếu ngân hàng thương mại để huy động vốn trung và dài hạn vừa tạo nguồn vốn trung và dài hạn, vừa cung cấp hàng hoá cho thị trường vốn.
Tuỳ từng điều kiện, thời điểm cụ thể mà ngân hàng áp dụng những hình thức huy động vốn phù hợp nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi và tiền mặt ngoài xã hội.
Đa năng trong kinh doanh cũng làm cho khách hàng có cảm giác thoả mãn và ngày càng có nhiều khách hàng đến với Ngân hàng. Những hoạt động này ảnh hưởng đến công tác huy động vốn, nhờ đó mà khả năng của ngân hàng được nâng lên. Ngân hàng cần mở thêm các dịch vụ như: dịch vụ tư vấn, dịch vụ môi giới, dịch vụ cầm đồ, tín dụng thuê mua…
3.2.3. Đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền gửi cho tới các thủ tục cho vay
Hiện nay, nếu một khách hàng thực hiện giao dịch thông thường phải mất 15 – 30 phút cho một lần gửi hoặc rút tiền tiết kiệm. Đối với giao dịch vay vốn, thủ tục còn kéo dài hơn. Các thủ tục này Ngân hàng làm theo quy định, nhưng Ngân hàng cần nghiên cứu biện pháp rút ngắn thời gian giao dịch. Chẳng hạn như giảm bớt các chứng từ và chữ ký khách hàng, máy tính của kế toán được nối với máy tính của kế toán trưởng và thủ quỹ, qua đó có thể kiểm tra lẫn nhau, đảm bảo tính chính xác, giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng.
3.2.4. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt
Lãi suất là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc thu hút vốn. Thấy rõ được điều đó, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – CN Từ Sơn rất chú trọng đến việc thay đổi lãi suất trong từng thời kỳ sao cho phù hợp với lãi suất thị trường nhằm thu hút nguồn tiền gửi của mọi thành phần trong nền kinh tế. Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – CN Từ Sơn cần xác định được biện pháp tăng lãi suất để thu hút được nguồn vốn huy động có tác động rất mạnh và nhanh. Tuy nhiên, đây là biện pháp có giới hạn, bởi việc tăng lãi suất huy động đồng nghĩa với tăng chi phí đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Đồng thời có liên quan trực tiếp đến lãi suất cho vay và tác động đến toàn bộ hoạt động tín dụng của Sở.Vì thế, mức lãi suất đưa ra là tuỳ theo mức độ cần thiết của nguồn vốn, tuỳ theo từng thời điểm, từng khu vực, phù hợp với khung lãi suất do NHNN quy định và có lợi cho người gửi tiền, người vay vốn và cả Ngân hàng. Đặc biệt, với cơ chế lãi suất theo tín hiệu thị trường như hiện nay càng đòi hỏi sự năng động, linh hoạt của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – PGD Tân Cảng – CN Từ Sơn trong quá trình tìm kiếm nguồn vốn để cho vay.
3.2.5. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả
Trong hoạt động Ngân hàng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có quan hệ thường xuyên, tác động hỗ trợ lẫn nhau, chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn là cơ sở, là tiền đề để Ngân hàng thực hiện công tác sử dụng vốn. Nhưng chỉ khi Ngân hàng tiến hành cho vay quay vòng vốn thì nguồn vốn mới sinh lời. Do đó, sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để Ngân hàng xác định nguồn vốn cần huy động.
Nước ta đang trong giai đoạn trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên việc đầu tư tín dụng có chiều hướng tăng trưởng mạnh. Nhưng việc mở rộng tín dụng phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn vốn và tăng trưởng. Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – CN Từ Sơn cần đưa ra các giải pháp thích hợp cho việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả:
Thường xuyên bám sát chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của thành phố, bám sát mục tiêu, biện pháp của ngành. Nắm chắc thị trường, cả thị trường hiện tại và thị trường dự báo để xây dựng chiến lược tổng thể về bề rộng của thị trường.
Thực hiện phương châm cho vay an toàn – hiệu quả. Kế toán cho vay phải tuân thủ nghiêm ngặt các tỷ lệ giới hạn an toàn vốn trong kinh doanh được qui định trong Luật NHNN và Luật Các TCTD bao gồm:
+ Tỷ lệ đảm bảo an toàn về khả năng chi trả gồm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh toán theo qui định của NHNN.
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
+ Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay trên vốn huy động.
+ Tỷ lệ cho vay tối đa trên vốn tự có.
+ Tỷ lệ chuyển hoá vốn.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ…
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam cần làm tốt vai trò trung gian tài chính, một mặt tăng cường tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, mặt khác cần nâng cao chất lượng tín dụng, tăng thị phần vào các Tổng công ty đã có tín nhiệm trong thị trường vay vốn với Sở, chú trọng cho vay tiêu dùng trong cán bộ công nhân viên… Việc cho vay phải đảm bảo cân đối giữa tiền gửi và tiền vay. Tính toán lợi ích nhiều mặt nhưng cho vay phải bù đắp chi phí, trích lập quĩ rủi ro và có lợi nhuận. Cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra, phân tích chất lượng những khoản cho vay, kịp thời xử lý những phát sinh ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – CN Từ Sơn cần cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn, đảm bảo sự tương ứng về thời hạn và lãi suất cho nguồn vốn nào thì cho vay loại hình đó. Tuy nhiên, trong điều kiện có chênh lệch giữa nguồn vốn huy động và cho vay, ngân hàng có thể cân đối vốn cho vay bằng cách: nếu có nguồn vốn ngắn hạn có tính ổn định cao hoặc nguồn vốn thường xuyên luân chuyển ngân hàng có thể sử dụng để cho vay trung dài hạn. Việc sử dụng tất nhiên phải chú ý đến một tỷ lệ nhất định.
3.2.6. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing hiệu quả
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Ngân hàng cần hiểu rõ lợi ích của Ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, vào lợi ích của người gửi tiền. Vì vậy, Ngân hàng phải có chính sách khách hàng đúng đắn. Đó là thu hút nhiều khách hàng, duy trì, mở rộng khách hàng truyền thống, đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng cũng phải nhằm giúp đỡ doanh nghiệp khắc phục những khó khăn yếu kém, tạo mối quan hệ lâu dài. Ngân hàng chia khách hàng ra làm nhiều loại để có cách đối xử cho phù hợp. Những khách hàng lâu năm, có số dự tiền gửi lớn, được ngân hàng tín nhiệm, thì ngân hàng sẽ có chính sách ưu tiên về lãi suất, kỳ hạn món vay cũng như việc xét thưởng.
Việc nắm bắt được thông tin của khách hàng, nắm bắt được thông tin của thị trường sẽ giúp cho Ngân hàng tận dụng được hầu hết các cơ hội. Từ đó có những định hướng, chính sách huy động phù hợp hơn, đa dạng hơn.
3.2.7.Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh huy động vốn tại ngân hàng
Bên cạnh việc huy động vốn, cách điều hành, sử dụng nguồn vốn như thế nào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả công tác huy động vốn. Nếu như Ngân hàng cho khách hàng vay vốn mà không thu hồi được thì nguồn vốn của ngân hàng sẽ bị ứ đọng, không quay vòng được nhanh. Còn nếu như Ngân hàng thực hiện tốt công tác tín dụng, đầu tư, kinh doanh có hiệu quả thì sẽ có nhiều khách hàng đến quan hệ với Ngân hàng. Uy tín của Ngân hàng được nâng cao sẽ tạo điều kiện huy động vốn được dễ dàng hơn.
Từ phần thực trạng ở chương 4, ta thấy tình hình kinh doanh của Ngân hàng là khả quan. Tuy nhiên, nhiệm vụ của Ngân hàng trong thời gian tới là tiếp tục tăng doanh số cho vay, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn hiệu quả. Để làm được điều này, Ngân hàng phải thực hiện các biện pháp sau:
Ngân hàng phải chủ động tìm các dự án đầu tư có hiệu quả. Trước khi cho vay Ngân hàng cần thẩm định kỹ về khách hàng. Trong quá trình thực hiện dự án cho vay, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên định kỳ theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, có những nhận xét, kiến nghị lên ban lãnh đạo để đưa ra được những quyết định kịp thời tránh tổn thất cho Ngân hàng.
Ngân hàng phải thường xuyên thống kê các khế ước đến hạn, có kế hoạch đôn đốc trả nợ đối với các doanh nghiệp có nợ quá hạn trên tinh thần giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau. Bằng các mối quan hệ của mình, Ngân hàng có thể hỗ trợ khách hàng tiêu thụ sản phẩm của họ trong trường hợp sản phẩm có chất lượng còn thấp, bị giảm giá do cung lớn hơn cầu… làm được điều này, ngân hàng không những thu hồi được vốn cho vay, giảm rủi ro ở mức thấp nhất mà còn giúp doanh nghiệp không bị phá sản.
Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với cơ quan chính quyền quận để quản lý tài sản thế chấp, thường xuyên trao đổi thông tin với trung tâm cung cấp những thông tin về rủi ro tín dụng Ngân hàng. Sau khi cấp phát tiền vay, Ngân hàng làm bản thông báo cho công an, viện kiểm sát… biết những tài sản đã thế chấp. Cơ quan pháp luật Nhà nước sẽ không xác nhận bất cứ trường hợp nào do chủ tài sản đề nghị chuyển nhượng, cho thuê hoặc để thế chấp ngân hàng khác.
3.2.8.Đổi mới công nghệ Ngân hàng
3.2.9.Phát huy tối đa yếu tố con người
Đây không chỉ là giải pháp trước mắt mà còn là về lâu dài nhằm phát triển vững chắc hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – CN Từ Sơn. Vì vậy, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – CN Từ Sơn cần đào tạo lại để nâng cao trình độ nghiệp vụ, có đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ. Hơn nữa, một cán bộ ngân hàng hiện đại không chỉ cần thành thạo về nghiệp vụ mà còn là phải hiểu biết về nhiều lĩnh vực, là chuyên gia tư vấn, marketing…
Các nhân viên Ngân hàng cũng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Vì vậy, văn minh Ngân hàng, những cảm nhận đầu tiên về Ngân hàng sẽ thể hiện qua phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên với khách hàng. Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – CN Từ Sơn cần đặc biệt quan tâm đến điều này. Đồng thời, cần tìm hiểu sở trường riêng của mỗi cán bộ nhân viên để phân công công việc cho hợp lý, đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Có chính sách thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích mọi người cùng cố gắng.
Ngân hàng cần sắp xếp đội ngũ cán bộ một cách hợp lý, mạnh dạn đề bạt, sử dụng những cán bộ trẻ, có năng lực, nhiệt tình gắn bó với sự nghiệp của ngành. Công tác tổ chức cán bộ phải coi việc phát triển nguồn lực là nhân tố quyết định mọi thắng lợi trong hoạt động kinh doanh.

3.3. Một số kiến nghị đối với Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn

Các số kiến nghị đối với Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng. Công tác tổ chức cán bộ phải coi việc phát triển nguồn lực là nhân tố t số hình thức không còn phù hợp. Chính vì vậy, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam nên sớm ban hành các văn bản theo hướng quy định đa dạng hơn nữa các hình thức huy động.
…..

Tải FULL TÀI LIỆU LIÊN HỆ QUA ZALO 

NHẬN LÀM CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP THUÊ – LIÊN HỆ 0936 885 877

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
Contact Me on Zalo
0936885877